Tuyến bán hàng trong ngành FMCG

Với ngành bán lẻ, đặc biệt trong ngành FMCG, với một số lượng hệ thống nhà phân phối và một lượng khách hàng rất lớn, đòi hỏi các công ty cần có một đội ngũ bán hàng hùng hậu và chuyên nghiệp. Một số doanh nghiệp lớn thì lượng nhân viên bán hàng cấp thấp có thể lên tới hàng ngàn người, thậm chí hàng chục ngàn người. 

Thách thức sẽ được đặt ra:

  • Làm sao để quản lý đội ngũ bán hàng đông như thế một cách hiệu quả
  • Làm sao điều chỉnh lộ trình bán hàng phù hợp với thực tế
  • Làm sao để không bỏ sót các điểm bán
  • Kiểm soát và đánh giá hiệu suất bán hàng cũng như năng lực phủ của nhà phân phối.

Các vấn đề trên được kiểm soát dựa vào Tuyến bán hàng. 

Vậy tuyến bán hàng là gì:

Nói dể hiểu, tuyến bán hàng là danh sách các điểm bán được phân bổ cho một nhân viên cụ thể, với lịch trình và thứ tự viếng thăm cho từng ngày làm việc của nhân viên bán hàng đó. Để quản lý hiệu quả các mục tiêu trên, tuyến bán hàng phải đảm bảo nhiều yếu tố: 

  • Không chồng chéo
  • Tối ưu cho việc đi lại
  • Đảm bảo đủ lượng điểm bán được cover
  • Các loại tuyến bán hàng

Phân loại

Trong ngành FMCG, tuyến bán hàng phân ra hại loại chính: Under Distributor (Tuyến thuộc Nhà phân phối) và Over Distributor (Tuyến phụ trách nhiều Nhà phân phối).

Under Distributor:

Tuyến bán hàng loại này chỉ phục vụ cho một Nhà phân phối, Danh sách các điểm bán được assign vào tuyến này là danh sách khách hàng cho nhà phân phối đó. Khi phát sinh đơn hàng, đơn hàng sẽ được gửi về NPP để xử lý và tiến hành giao hàng. 

Over Distributor: 

Tuyến bán hàng loại này được phân bổ để phụ trách bán hàng cho các điểm bán thuộc nhiều nhà phân phối khác nhau, trong cùng một Selling Province, Thông tin Nhà phân phối sẽ được định nghĩa trong từng điểm bán của tuyến, Khi phát sinh đơn hàng, đơn hàng sẽ được gửi về đúng NPP tương ứng của điểm bán đó để NPP phụ trách giao hàng.

Nhân lực:

Tuyến bán hàng do một SaleManager quản lý tại một thời điểm, và đồng thời có một Saleman (SM) phụ trách bán hàng cho tuyến đó ngày cùng một thời điểm. Thông thương thì một SM chỉ phụ trách một tuyến ngay tại một thời điểm, nhưng cũng có một số trường hợp ngoại lệ.

Check In

Mỗi tuyến sẽ có thể áp dụng quy tắc check in, cụ thể có thể check in tại NPP vào đầu ngày hoặc có thể check in tại điểm bán đầu tiên trong lộ trình làm việc của SM, Việc ghi nhận thời điểm và vị trí check in giúp cho việc quản lý tính tuân thủ làm việc của đội ngũ bán hàng.

Master Coverage Plan (MCP)

Đây là thuật ngữ thường sử dụng trong ngành Sales, nó là kế hoạch viếng thăm hàng ngày cho từng SM, Theo MCP, SM sẽ biết ngày hôm nay sẽ đi viếng thăm những điểm bán nào, theo thứ tự nào.

Mỗi điểm bán trong Tuyến sẽ được thiết lập cố định (theo tháng) lịch thăm viếng, theo tuần và ngày. Với FMCG, lịch bán hàng sẽ tính 1 tháng có 4 tuần (28 ngày) nên chúng ta thường nghe các thuật ngữ F4, F8… có nghĩa là viếng thăm 1 tháng 4 lần (F4) hay 1 tháng 8 lần (F8).

Nếu phát sinh đơn hàng hàng viếng thăm cho một khách hàng mà không có lịch trong ngày, chúng ta thường gọi là viêng thăm trái tuyến. Đơn hàng trái tuyến chỉ được ghi nhận doanh thu, SM không được tính PC (Procedure Call) cho lần viếng thăm đó.
Ví dụ về MCP

Thay đổi cập nhật

Thông tin tuyến bán hàng sẽ được thay đổi và cập thường xuyên cho phù hợp với tình hình thực tế về địa bán bán hàng, tình hình nhân sự biến động, thậm chí là tình hình kinh doanh của các NPP. 

Thương thường các công ty sẽ cập nhật dữ liệu tuyến bán hàng vào ngày cuối tháng, để đảm bảo hoạt động bán hàng ít bị ảnh hưởng nhất. 

Tuyến bán hàng được quản lý tốt và chặt chẽ sẽ là một công cụ hiệu quả giúp tối ưu quy trình bán hàng, đảm bảo độ phủ và giảm thiểu chi phí

Trên đây là vài chia sẻ khái quát về tuyến bán hàng, hi vọng sẽ đem lại ch mọi người một cái nhìn rõ hơn về việc phân phối hàng hóa của các công ty

Cám ơn các bạn đã theo dõi, sẽ rất hoan hỉ nếu nhận được ý kiến đóng góp chia sẽ của nhiều bạn
Paul Nguyen
24-09-2024
Thông tin về mình tại đây

5 Mẹo Tối Ưu SQL Giúp Nâng Cao Hiệu Suất Truy Vấn

n

n

n n n n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n n Tối ưu truy vấn SQLn n
Tips SQL

n

n n n n

n

n

n

n n n

 Tối ưu truy vấn SQLn n  là kỹ năng quan trọng giúp hệ thống hoạt động mượt mà,ngiảm tải máy chủ và nâng cao trải nghiệm người dùng. Bài viết này sẽ chiansẻ n 5 tips tối ưu SQL đơn giản nhưng hiệu quả, áp dụng được choncả hệ thống lớn và nhỏ.

n

n

n n

n n

📌n n 1. Tận dụng Index đúngncáchn n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n n n n
Index giống như mục lục trong sáchn
n

n

n
n

n

n

n  n Index là công cụ mạnh mẽ giúp cải thiện tốc độ truy vấn. Tuynnhiên, nhiều người dùng sai cách, dẫn đến kết quả ngược lại.n

n

    n

  • Sử dụng indexn trên các cột thường được dùng trong điều kiện WHERE, JOIN,n hoặc ORDER BY.n n
  • n

  • Tránh tạo indexn dư thừa, vì sẽ làm chậm quá trình ghi dữ liệu (INSERT/UPDATE/DELETE).n n
  • n

  • Dùng công cụn phân tích truy vấn (Execution Plan) để kiểm tra có đang sử dụng index hayn không.n n
  • n

n

n  n Ví dụ:n n

n

    sqln n

n

  n     CREATE INDEX idx_customer_name ON Customers(Name);n n

n

n


n

n

n  n

n

⚙️n n 2. Hạn chế dùng SELECT *n n

n

Dùng SELECT * khiếnntruy vấn lấy tất cả các cột, ngay cả khi không cần thiết, gây lãng phí tàinnguyên.n n n n

n

n  n Tốtnhơn nên chỉ định rõ cột:n n n n

n

    sqln n n n

n

        SELECT Name, Email FROMnCustomers;n n

n

n


n

n

🚫n 3. Tránh sử dụng hàmntrong mệnh đề WHEREn n

n

Dùng hàm như LEFT(), CONVERT(), DATEDIFF() trong WHERE cónthể khiến SQL Server không sử dụng được index.n n n n

n

n Tránh:n n n n

n

    sqln n n n

n

  n     SELECT * FROM Orders WHERE YEAR(OrderDate) = 2024;n n

n

n Thaynbằng:n n n n

n

    sqln n n n

n

        SELECT * FROM Orders WHEREnOrderDate >= ‘2024-01-01’ AND OrderDate < ‘2025-01-01’;n n

n

n


n

n

🧩  n 4. Tối ưu truy vấn JOINn n

n

    n

  • Đảmn bảo các cột dùng để JOIN đã được đánh index.n n n n
  • n

  • Tránhn dùng JOIN với subquery phức tạp không cần thiết.n n n n
  • n

  • Sửn dụng alias rõ ràng để dễ đọc và kiểm soát.n n n n
  • n

n

n  Víndụ:n n n n

n

    sqln n n n

n

SELECT o.OrderID, c.Namen n n n

n

FROM Orders on n n n

n

JOIN Customers c ON o.CustomerID = c.CustomerID;n n

n

n


n

n

n n 🗃n n ️ 5. Phân tích ExecutionnPlann n n

n

Dùng n ExecutionnPlan để hiểu SQL Engine đang xử lý truy vấn như thế nào. Đây là côngncụ quan trọng để:n n n n

n

    n

  • Phátn hiện truy vấn không dùng index.n n n n
  • n

  • Tìmn ra bước xử lý tốn tài nguyên nhất.n n n n
  • n

  • Đền xuất thay đổi truy vấn hoặc cấu trúc dữ liệu.n n n n
  • n

n

n 🎯 Truy cập bằng cách nhấn Ctrl + M trước khi chạy truynvấn trên SSMS.n n n n

n

n


n

n

n n 📎n n Tổng kếtn n n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n

n n Mẹo Tối Ưu SQLn n n n n

n

n

n n Lợi Íchn n n n n

n

n

n Dùng index đúng cáchn n

n

n

n Tăng tốc truy vấnn n

n

n

n Tránh SELECT *n n

n

n

n Giảm tải hệ thốngn n

n

n

n Hạn chế dùng hàm WHEREn n

n

n

n Tận dụng được indexn n

n

n

n Tối ưu câu lệnh JOINn n

n

n

n Truy vấn hiệu quả hơnn n

n

n

n Dùng Execution Plann n

n

n

n Hiểu và cải thiện hiệun suấtn n

n

n

n


n

n

🔗n n Bài viết liên quan:n n

n

n

n


n

n

📣n n Bạn có biết?n n

n

Việc tối ưu SQL không chỉ giúp hệ thống chạy nhanh hơn, mà cònngiảm chi phí phần cứng, giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả hơn.n n

n

n


n

n

Nếu bạn thấy bài viết hữu ích, đừng quên n chia sẻ hoặcnđể lại bình luận bên dưới nhé! n 💬n
n 👉 Theo dõi blog n n n Digital Journey | Hành Trình Sốn n  để cậpnnhật kiến thức mới nhất về ERP, SQL và chuyển đổi số!n n

n

n n Cám ơn các bạn đã theo dõi, sẽ rất hoan hỉ nếu nhận được ý kiến đóngngóp chia sẽ của nhiều bạnn n n n

n

n n n  n n n

n

n n n Paul Nguyenn n n n n n n n

n

n n 05-09-2024n n n n

n

n n Thông tin về mình n n n tại đâyn n n n n n

n n

 

n

 

n

n

 

n

n n n

Đọc tiếp

Đôi nét về Ngành hàng FMCG

Ngành hàng FMCG (Fast Moving Consumer Goods) là lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm thiết yếu có tốc độ tiêu thụ nhanh như thực phẩm, đồ uống, hàng gia dụng…Vậy ngành kinh doanh này có những đặc trưng chính nào, tiềm năng tăng trưởng và xu hướng phát triển ra sao, và các yếu tố nào giúp doanh nghiệp thành công, hãy cùng tìm hiểu những thay đổi trong hành vi tiêu dùng và cách các doanh nghiệp tận dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh

Giới thiệu FMCG:

FMCG là  viết tắt của từ Fast Moving Consumer Goods (ngành hàng tiêu dùng nhanh) – Ngành hàng kinh doanh các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng trong cuộc sống. Tên gọi khác của nó là Consumer Packaged Goods (CPG) – hàng đóng gói. Các mặt hàng thuộc ngành hàng này bao gồm thực phẩm, đồ uống, hàng gia dụng, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thực phẩm chức năng, các sản phẩm vệ sinh,giặt ủi… thậm chí chúng còn bao gôm gôm cả dược liệu, văn phòng phẩm, hàng điện tử…

Các sản phầm FMCG có nhu cầu tiêu dùng của thị trường cao, loại sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng, mỗi sản phẩm loại lại có nhiều nhãn hàng, nhiều dòng sản phẩm dẫn tới việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng khóc liệt/

FMCG là ngành hàng có quy mô thị trường lớn nhất hiện nay với các đặc điểm:
  • Giá cả phải chăng, bình dân, phù hợp với mọi đối tượng.
  • Khối lượng tiêu thụ lớn do là những sản phẩm thiết yếu hàng ngày của xã hội, được đóng gói hay phân phối theo từng đơn vị nhỏ
  • Hệ thống phân phối rộng, hầu hết qua hệ thống phân phối trước khi đến các điểm bán, chợ, siêu thị, hay các đại lý. Từ đây hàng hóa mới tới tay khách hàng. Ngày nay FMCG còn có thêm kênh phân phối qua các sàn thương mại điện tử
  • Vòng đời ngắn, các sản phẩm có vòng đời ngắn, do chu kỳ sản phẩm ngắn, nhu cầu tiêu dùng thay đổi nên các sản phẩm phải thay đổi liên tục
  • Lợi nhuận trên từng sản phẩm thấp do có sự cạnh tranh khóc liệt, hoặc do chi phí bao bì, vận chuyển, hoặc do sự thay đổi của nhu cầu tiêu dùng làm cho doanh nghiệp phải thay đổi liên tục. Tuy nhiên xét về tổng lợi nhuận, đây là một ngành có lợi nhuận khá cao hiện nay
  • Canh tranh khóc liệt do các sản phẩm có sự đa dạng về mẫu mã, ngành hàng, dòng hàng…
  • Chi phí tiếp thị cao do phải quảng bá hình ảnh thương hiệu trên diện rộng, phân phối nhiều kênh, mở rộng đô phủ

Sự phân phối



FMCG phân phối qua các kênh phân phối, mỗi kênh có những cấu trúc và đặc thù riêng, cũng như có quy mô nhân sự làm việc trong chuỗi cung ứng riêng cho từng kênh:
Các kênh phân phối thường thấy: Kênh truyền thống (GT), kệnh hiện đại (MT), kênh đặc thù theo hợp đồng (KA), các kênh phân phối online
Hàng hóa sẽ đi từ Nhà sản xuất đến với tầng trung phân phối rồi mới đến tay người dùng cuối. Tầng trung gian phân phối bao gồm Nhà phân phối, nhà bán buôn, đại lý… làm cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng.

Các nghiệp vụ trong ngành hàng FMCG

  • Quản lý Nhà phân phối: NPP cần phải đảm bảo duy trì việc cung ứng sản phẩm ra thị trường theo các cam kết (Quy trình Sale-In và Sale-Out), mở rộng thị trường bằng cách tăng độ phủ, 
  • Quản lý tồn kho: Tồn kho tại NPP và tồn kho thực tế ngoài điểm bán lẻ phải được duy trì đủ cho khoảng cách giữa 2 lần viếng thăm (visit). Yêu cầu lúc nào tại điểm bản cũng có hàng hóa của công ty
  • Bán hàng và giao hàng: Việc bán hàng và giao hàng cho điểm bán phải thực hiện theo kế hoạch cụ thể và phải tuân thủ đúng các thời gian gian trên chứng từ
  • Quản lý Sales: Các bộ phận, cáp cấp của đội ngũ bán hàng cần được quản lý chặt chẽ. 
    • Nhân viên kinh doanh phải ra thi trường đúng giờ, đúng tuyến được phân chia, phải thực hiện đúng và đủ các bước bán hàng 
    • Các cấp giám sát, quản lý cần phải nắm chắc lộ trình của nhân viên mình. Ngoài ra còn phải theo dõi tình trạng bán hàng và các đơn hàng, phê quyệt các quy trình nếu có.
  • Trade Marketing: Cần có các công cụ kích thích nhu cầu mua hàng cũng như tăng tính cạnh tranh với đối thủ. Các công ty đưa ra nhiều chương trình Trade marketing
    • Các chương trình trưng bày sản phẩm tại điểm bán, bạn sẽ nhìn thấy trên các kệ hàng siêu thị hay các sạp điểm bán thường có các mặt hàng của các công ty lớn được trưng bày ở các vị trí “Đắc địa”, thuận mắt, ngang tầm của người dùng. Việc có được những vị trí này đòi hỏi công ty phải trả thêm cho điểm bán các khoảng tiền  thưởng, phí. 
    • Các chương trình khuyến mãi với nhiều cơ cấu phức tạp như giảm giá, mua hàng  tặng hàng, tặng vật phẩm.. được thiết kế sinh động và đa dạng.
    • Các NPP và điểm bán còn được trả thêm một khoản, gọi là tiền tích lũy để họ làm sao đẩy được càng nhiều hàng của công ty đến tay người dùng càng tốt,
  • – KPI với từng đối tượng như Sale, NPP, Đại lý sẽ có những KPI nhất định và được đánh giá đo lường trên kết quả đạt được cho từng tháng, quý, hoặc năm.


Trên đây là vài nét về ngành hàng FMCG để giúp các bạn có cái nhìn tổng quan, hẹn ở một bài viết khác chuyên sâu hơn

Cám ơn các bạn đã theo dõi, sẽ rất hoan hỉ nếu nhận được ý kiến đóng góp chia sẽ của nhiều bạn
Paul Nguyen
05-09-2024
Thông tin về mình tại đây

Tạo bộ lọc cho Gmail

Với hàng loạt thư từ, thông báo, và nội dung nhận gửi hàng ngày, bạn sẽ gặp ít nhiều rối ren trong việc quản lý các đầu mục, phân loại các thư tín, hộp thoại cũng như lọc các nội dung không mong muốn. Điều mà ai cũng cần ở đây là việc tự động phân loại giúp chúng ta làm chủ hộp thư, kiểm soát dòng chảy thông tin và định hình lại cách tiếp cận thông tin. Nó giúp ích cho chúng ta trong việc tìm kiếm, lưu trữ, tiết kiệm thời gian, nhìn không gian hộp Gmail thân thiện và làm việc hiệu quả.
Với một hộp mai chưa phân loại, chưa có bộ lọc, các thư sẽ hiện thị theo thời gian, và có đánh đấu phân loại những thư chưa đọc. Tuy nhiên nếu bạn có rất nhiều mail từ nhiều nguôn khác nhau thì ở mục thư đến này rất loạn. Khủng hoảng hơn là khi bạn vừa trải qua một kỳ nghỉ và trở lại với công việc, hàng trăm mail chưa đọc trong hộp thư đến với hàng chục địa chỉ gửi nằm xen kẽ nhau. Bạn có khả năng sẽ bỏ sót những mail quan trọng để xử lý.


Hộp mail chưa được lọc

Ở đây, mình hướng dẫn mọi người tổ chức mail thành một cây thư mục, với những bộ lọc được cài đặt để giúp cho thư bạn muốn nó được lưu trữ đúng nơi bạn muốn giống như thế này

Cây thư mục nhãn

Đầu tiên, bạn cần tạo Nhãn để đánh nhãn cho mail, mỗi người có nhiều tiêu chí để tạo các nhãn tương ứng, cá nhân mình thường đánh nhãn theo nhiều tiêu chí: 

  • Phòng ban: IT, Sale, Account
  • Nguồn từ các tập đoàn: Microsoft, Facebook, Google

Có nhiều cách để tạo nhãn

Cách 1: Nhấp vào dấu (+) ở mục Nhãn thanh bên trái 


Nhấp vào (+) bên mục Nhãn


Cách 2: Nhấp vào dấu mũi tên sổ xuống ở chổ hiện thêm thanh bên trái à Chọn Tạo nhãn


Cách 3: Cũng chọn hiện thị thêm như bên trên à Chon Quản lý nhãn à Nhấp tạo nhãn mới trong màn hình Quản lý nhãn    

Vào màn hình Quản lý nhãn

 Màn hình tạo nhãn xuất hiện, nhập tên nhãn và chọn chức năng lồng trong để tạo nhãn đa cấp. Nếu không dùng chức năng lồng thì các nhãn sẽ cùng cấp với nhau


Tạo nhãn mới

Bên dưới là hai mô hình phân cấp và nhãn ngang cấp

Hai mô hình thư mục: các nhãn lồng nhau và các nhãn ngang cấp

Vậy là bạn đã tạo xong bộ nhãn cho hộp mail. 

Bước kế tiếp, bạn sẽ phải tạo bộ lọc cho từng nhãn, việc tạo bộ lọc này sẽ giúp cho mail của bạn tự gắn nhãn tương ứng và sẽ được lưu trữ trong thư mục của nhãn, giúp bạn có thể tìm kiếm và tra cứu tốt hơn
Để tạo bộ lọc, vào nút Cài đặt hình răng cưa bên trên bên phải kế bên tên tài khoản à Nhấp vào Xem tất cả chế độ cài đặt  

Cách mở màn hình cái đặt


Ở cửa sổ cài đặt chọn vào tab Bộ lọc và địa chỉ bị chặn

Chọn tab Bộ lọc và địa chỉ bị chặn


Chọn nút Tạo bô lọc mới, nhập các thông tin cần lọc

  • Từ: Các mail có địa chỉ người gửi như bạn nhập sẽ được lọc
  • Đến: Các mail bạn gửi đến địa chỉ được cài sẽ được lọc
  • Các thông tin khác như tiêu đề, có chứa từ… giúp bạn có nhiều lựa chọn phong phú khi thiết kế bộ lọc
Nhập các thông tin cho phần lọc


Nhấn vào tạo bộ lọc, màn hình kế tiếp sẽ có là những cấu hình khi mail thỏa tiêu chí
Một số lựa chọn cần thiết 

  • Bỏ qua hộp thư đến: Nếu chọn thì hộp thư đến của bạn sẽ không còn nhìn thấy các thư này nữa, mà bạn phải vào đúng thư mục của nhãn để xem thư
  • Áp dụng nhãn: Chọn check này và chọn nhãn cần để gán cho bộ lọc, khi đó, các mail thỏa tiêu chí sẽ tự động được gắn nhãn tương ứng và sẽ chuyển đến thư mục của nhãn
  • Đồng thời áp dụng bộ lọc cho [các] cuộc trò chuyện phù hợp: Nên chọn để chuyển tất cả các thư trước khi cài đặt qua nhãn một cách tự động
  • Bạn có thể tham khảo thêm các lựa chọn khác cho phù hợp
Những chọn lựa các cấu hình tự động khi thỏa tiêu chí lọc


Bước cuối cùng là nhấn nút Tạo bộ lọc. Như vậy bạn đã hoàn thành việc tạo bộ lọc cho hộp mail của mình, Hộp mail bây giờ sẽ được tổ chức một cách chuyên nghiệp hơn, giúp bạn  tiết kiệm thời gian làm việc và nhiều tiện ích khác.
Hãy thử và trải nghiệm để xem sự chuyên nghiệp của bạn, nếu gặp khó khăn gì, hãy để lại comment cho mình để mình hướng dẫn chi tiết hơn
Đây là link youtube hướng dẫn, các bạn có thể xem lại: Tạo Nhãn và bộ lọc cho Gmail (youtube.com)


Cám ơn các bạn đã theo dõi, sẽ rất hoan hỉ nếu nhận được ý kiến đóng góp chia sẽ của nhiều bạn
Paul Nguyen
05-09-2024
Thông tin về mình tại đây


Thuật ngữ Sell-In và Sale-Out trong kinh doanh

Phân phối hàng hóa ra thị thường qua hệ thống Nhà phân phối là một trong những hình thức phân phối hàng hóa phổ biến và điển hình ở các nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hàng hóa được cung cấp ra thị trường theo con đường: Nhà cung cấp/sản xuất –> Nhà Phân phối –> Điểm bán lẻ –> Người dùng. Đứng ở vai trò Nhà phân phối, hai thuật ngữ thường dùng để có thể cân đối chi phí, tối ưu lợi nhuận được gọi là Sell-In (SI) và Sell-Out (SO).

Bài viết này cung cấp một vài khái niệm và so sánh giữa hai quy trình này ở mức độ cợ bản nhất, giúp bạn đọc có cái nhìn khái quát về SI và SO

Khái niệm:

Sell-in:

Sell-in là hoạt động bán hàng từ kho của nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc từ nhà phân phối lớn (thầu) đến các đơn vị thương mại cấp độ trung ương, các chi nhánh. Quy trình này tập trung vào việc đẩy sản phẩm từ kho nhà sản xuất ra đến các chi nhánh, nhà phân phối hoặc các điểm bán hàng.

Dựa vào sell-in, nhà sản xuất đo lường hiệu suất bán hàng dựa trên doanh số bán hàng cho các đối tác thương mại.

Sell-out:

Sell-out là quá trình đưa hàng hóa tới tay người dùng cuối từ cấp độ thương mại, chi nhánh, nhà phân phối. Đây chính là kết quả thực sự của việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trường.

Dựa vào sell-outm doanh nghiệp đánh giá kết quả và hiệu suất thực tế của hàng hóa trên thị trường và đánh giá chi tiết hơn về sức hấp dẫn của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Việc này giúp phân tích và dự đoán xu hướng tiêu dùng, kế hoạch tiếp thị và tối ưu hóa lợi nhuật

Hoạt động:

Sell-in:

  1. Nhà phân phối đặt mua hàng từ nhà cung cấp:
    Cần có một quy trình chặt chẽ cho việc mua bán hàng nội bộ như thế này. Người vận hành của Nhà phân phối sẽ phát hành yêu cầu mua hàng gửi lên cho Nhà chung cấp
    Nhà cung cấp phê duyệt đơn mua hàng này theo nhiều tiêu chí, quy tắc đã cam kết trước đó giữa hai bên. Đơn hàng được xác nhận sẽ được giao về kho hàng của Nhà phân phối.
    Nhà phân phối sẽ kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa để xác nhận đã nhận hàng hoặc phát sinh quy trình trả hàng nếu có vấn đề
  2. Thanh toán và các quy trình khác về loyaty, hoa hồng:
    Kế toán ở NPP sẽ kiểm tra hóa đơn và các chính sách đã thỏa thuận với Nhà cung cấp về các cam kết trả thưởng, hoa hồng nếu có. Quy trình này đòi hỏi phát sinh các báo cáo về chi phí, trả thưởng
  3. Kiểm tra hàng tồn kho:
    Cần quản lý được hàng tồn kho ở tại NPP, đảm bảo đủ hàng, đủ lô và các tiêu chí về lô date, hàng khuyến mãi, trả thưởng…

Sell-out:

Hoạt động bán hàng ở NPP cần quy trình phức tạp hơn và sự tham gia của nhiều bộ phận hơn

  • Nhân viên bán hàng ngoài thị trường: mở rộng lượng khách hàng, chăm sóc các điểm bán/ khách hàng đang có, lên đơn hàng, kiểm tra tồn và các chương trình tại điểm bán
  • Các cấp giám sát bán hàng: Xây dựng các kế hoạch phát triển thị trường và đội sale, quản lý tình trạng đơn hàng và hoạt động bán hàng, phê duyệt các nghiệp vụ phát sinh liên quan
  • Kế toán: Quản lý khách hàng, công nợ, hàng hóa, trả hàng, các hàng thưởng, tặng, trưng bày.
  • Giám đốc NPP: kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động NPP

Bài toán quản lý

Cần quản lý làm sao cho tối ưu giá từ khâu Sell-In đến Sall-Out để NPP có được mức chênh lệch đủ lớn để có lợi nhuận tốt.

Giá vốn hàng bán ở NPP = Giá mua vào từ NCC + chi phí vận chuyển, xếp dở

Vấn đề làm sao có được giá bán cuối, không thể dùng công thức Giá bán = Giá vốn + lợi nhuận mong muốn được. Vì chưa thể lường trước các loại chi phí khác như chi phí vận hành, quán lý hệ thống, chi phí bán hàng…

Một số phát sinh: 

  • Khó quản lý được xuất nhập tồn: đặc biệt các mặt hàng có quản lý lo date
  • NPP cần có công cụ quản lý KPI để quản lý cho đội Sales 
  • Khó quản lý các điểm bán ngoài thị trường
  • Khó kiểm soát được việc quản lý đơn hàng: quá trình đặt hàng, trả hàng, doanh thu, độ phủ

Có rất nhiều quy trình nghiệp vụ phát sinh trong quy trình quản lý Nhà phân phối, Cân đối giữa Sell-In và Sell-Out để làm sao tối ưu hóa lợi nhuận và tiết kiệm chi phí. 

Trên thi trường hiện nay có giải pháp DMS là một giải pháp chuyên ngành dành cho Nhà sản xuất – Nhà phân phối – Điểm bán.

Bài viết sử dụng các tư liệu và kiến thức từ nhiều trang thông tin viết về Sell-In và Sell-Out nhằm chia sẽ cái nhìn tổng quát về hai khái niệm này. Để hiểu sâu hơn và rõ hơn về chúng cần có một vài trải nghiệm về cách hoạt động trong các quy trình thực tế.


Cám ơn các bạn đã theo dõi, sẽ rất hoan hỉ nếu nhận được ý kiến đóng góp chia sẽ của nhiều bạn

Paul Nguyen
30-08-2024

Thông tin về mình tại đây

Khái quát về Dropshipping

Cùng với sự bùng nổ của công nghệ 4.0 là sự phát triển như vũ bão vô số cá hình thức Make Money Online (MMO), song song đó là sự có mặt của rất nhiều sàn thương mại điện tử, việc phân phối hàng hóa từ nhà cung cấp tới tay người tiêu dùng có thể thực hiện qua nhiều cách, chứ không còn cách phối phối truyền thống như xưa nay nữa.

Một trong những hình thức đang nổi lên hiện nay là hình thức “Dropship”. Hiểu nôm na là nhà cung cấp sẽ thông qua hệ thống Dropshipper của mình, để phân phối sản phẩm. Những người làm Dropship sẽ xây dựng website và các công cụ marketing để quảng bá cho thương hiệu sản phẩm tới cho khách hàng, khi có đơn hàng thì sẽ yêu cầu nhà cung cấp sẽ vận chuyển hàng hóa tới tay khách hàng. Trong vai trò người làm Dropship, bạn không cần phải nhập hàng hóa nữa, bạn chỉ tập trung hoàn toàn vào việc marketing.
Trong bài này, mình xin chia sẻ những thông tin cơ bản về Dropship cho những bạn nào chưa hiểu về khái niệm mới này
Đầu tư Website của bạn nổi bật hơn đối thủ cạnh tranh

Dropship là gì

Dropship có nghĩa là hình thức kinh doanh bán hàng nhưng không nhập và vận chuyển hàng hóa, không giữ hàng trong kho. Khi phát sinh đơn bán hàng khi khách mua sản phẩm, bạn sẽ yêu cầu bên nhà cung cấp vận chuyển hàng tới tay khách hàng của bạn
Việc chính yếu của bạn là làm sao marketing, quảng bá sản phẩm, theo dõi thông tin trạng thái đơn hàng, cùng với các phương thức chăm sóc khách hàng. Khi có đơn hàng, bạn sẽ phát sinh lợi nhuận chính là khoản hoa hồng tương ứng mà không phải tốn chi phí lưu kho hay vận chuyển. Bạn sẽ được gọi là Dropshipper, Bạn có thể có nhiều cách thức bán hàng làm sao để có thể có được lợi nhuận tốt nhất. Còn về phần nhà cung cấp, họ dùng hệ thống Dropshipper thì sẽ giảm các chi phí về marketing, chăm sóc khóc khách hàng.

Ưu điểm của Dropshipping là gì?

Chỉ cần có một trang Web về thương mại điện tử là bạn có thể tự xây dựng cho mình một hệ thống bán hàng mà không cần vốn và kho bãi.
Cũng không lo lắng nhiều về hàng hóa, tồn kho, kiểm kê, tiết kiệm chi phí về hạ tầng và nhân sự cho các quy trình kho .
Không cần mua hàng, trữ hàng, nên bạn có thể dễ dàng thay đổi, bổ sung hay điều chỉnh danh mục sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu người dùng.
Với Dropshipping bạn có thể làm việc bất cứ khi nào, ở đâu, thoải mái về thời gian và yên tâm rằng sản phẩm bạn sẽ đến tay người dùng.
Bạn có thể tự do chọn nhà cung cấp uy tín, có thương hiệu mạnh, điều này giúp cho bạn dễ dàng bán được hàng

Nhược điểm của Dropshipping là gì?

Cạnh tranh khóc liệt bởi đây là mô hình mà ai cũng có thể tham gia. Bạn sẽ cần phải có chiến lược cẩn thận, tỉ mỉ và luôn nỗ lực nổi bật để có thể hơn đối thủ và thành công trong kinh doanh.
Không quyết định được chất lượng của sản phẩm: Vì bạn không phải đóng gói sản phẩm và vận chuyển nên bạn sẽ thiếu thông tin về chất lượng của sản phẩm theo đúng như cam kết của nhà cung cấp hay không. Việc này sẽ ảnh hưởng và sự thành công đến uy tín của bạn. Bạn nên tìm hiểu và tìm các nhà cung cấp thực sự có thương hiệu và sự uy tín.
Thời gian vận chuyển hàng hóa khó xác đinh, nên sẽ ảnh hưởng tới uy tín của về thời gian chuyển hàng.
Nếu bạn bán các sản phẩm như nhiều đối thủ khác, bạn sẽ phải bỏ nhiều công sức và chi phí cho các chiến dịch quảng báo SEO, Marketing để cạnh tranh.
Trên đây là một vài chia sẻ khái niệm về Dropship, Hi vọng có thể để lại những điều hữu ích cho các bạn đọc. Tôi sẽ dành thêm thời gian viết về các mặt hàng có thể Dropship cũng như từng bước từng bước thực hiện trong các bài viết sau.

Cám ơn các bạn đã theo dõi, sẽ rất hoan hỉ nếu nhận được ý kiến đóng góp chia sẽ của nhiều bạn

Paul Nguyen
29-08-2024

Đọc tiếp

📊 Thống kê lượt xem

• Hôm nay: 23 • Hôm qua: 57 • Tháng này: 1568 • Tháng trước: 2115 Tổng: 5775